Nhật Bản là một đất nước xinh đẹp với những nét văn hóa tinh tế và đặc sắc. Xứ sở mặt trời mọc với nền văn minh lâu đời từ lâu đã mang đến thế giới một nét nghệ thuật truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc – Nghệ thuật trà đạo Nhật Bản. Để giúp các bạn có thêm nguồn tham khảo trong vấn đề này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn một số thông tin hữu ích trong nội dung bài viết dưới đây.
Theatre20.com tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân khác và yêu cầu, như đã đưa ra trong phần Điều khoản Sử dụng, rằng những người sử dụng trang web Theatre20.com hoặc bất kỳ các trang web thành viên nào của chúng tôi (sau đây mỗi trang được gọi là Trang Web) cũng sẽ ứng xử hao hao. Chúc Bạn Đọc 1 Ngày Vui Vẻ!
1. Bốn nguyên tắc cơ bản trong nghệ thuật trà đạo Nhật Bản: Hòa – Kính – Thanh – Tịch.
-
Hòa:
“Hòa” giống như là hòa hợp, giao hòa. Đó là một sự kết hợp tinh tế, hài hòa giữa trà nhân và trà thất, giữa các trà nhân với nhau, và cả giữa trà nhân với các dụng cụ dùng để pha trà.
-
Kính:
“Kính” chính là lòng tôn kính, sự tôn trọng của trà nhân với mọi sự vật, sự việc và con người. Đó còn là sự tri ân, biết ơn cuộc sống. Lòng kính trọng được nảy sinh khi mà tinh thần của trà nhân đạt tới sự hoàn toàn hòa hợp.
Bài Viết Liên Quan
-
Thanh:
“Thanh” là khi lòng tôn kính với vạn vật xung quanh vươn tới mức độ không có sự phân biệt thì tấm lòng trà nhân trở nên thanh tĩnh, an yên.
-
Tịch:
“Tịch” là lúc lòng thanh thản, an tĩnh hoàn toàn thì toàn bộ thế giới trở nên lặng tịch, dù cho đang tồn tại ở chốn muôn người hay sống giữa vị trí am thất cô tịch. Lúc này đây, thế giới và con người không phải là hai, mà cả hai đều vắng mặt.
2. Nét độc đáo trong nghệ thuật trà đạo Nhật Bản.
-
Phòng trà:
+ Đây là gian phòng nhỏ, mang vẻ đẹp trang nhã dành riêng cho việc thưởng thức trà đạo, thường gọi trà thất hay “nhà không”, thiết kế mỏng manh với một mái tranh giản đơn ẩn trong khu vườn. Trong phòng có trải những tấm chiếu tre được sắp xếp thành hình vuông.
+ Cảnh sắc vườn xung quanh phòng trà không lòe loẹt, lấy màu nhạt là gam màu chủ đạo để tạo nên sự thanh tĩnh, an bình. Trong khu vườn điểm một vài nét chấm phá gợi lên ấn tượng về khung cảnh thung lũng hay non núi thanh bình.
+ Con đường dẫn đến trà thất để một tảng đá lớn, mặt tảng đá khoét thành hình cái chén có đầy nước được dẫn từ một cành tre chảy xuống. Ở đây, trà nhân đến rửa tay trước khi vào phòng uống trà nằm ở phía cuối con đường.
-
Trà:
+ Trà bột: Lá trà tươi, non đem rửa sạch, phơi ráo, xay nhuyễn thành bột. Vì vậy trà bột có màu xanh tươi và độ ẩm mà không khô như trà lá. Khi pha, bột trà được đánh tan với nước sôi.
Trà dạng bột
+ Trà nguyên lá: Những lá trà xanh được phơi khô, pha chế trong bình trà, lấy nước tinh chất rồi loại bỏ bã. Trà nguyên lá cho nước có màu vàng tươi hay màu xanh nhẹ.
+ Phụ liệu: Người ta còn cho thêm một số loại thảo dược hay các loại hoa, củ, quả phơi khô vào trà góp phần tăng hương vị cho trà. Việc thêm phụ liệu mang tính trị liệu, rất có lợi cho sức khỏe con người, giúp người bệnh mau hồi phục thể chất, thư thái tinh thần.
+ Nước pha trà: Nước để sử dụng để pha trà thường là nước suối, nước giếng, nước mưa lâu năm hay nước đã qua khâu tinh lọc.
-
Dụng cụ pha trà:
Dụng cụ pha trà độc đáo tạo nên nghệ thuật trà đạo Nhật Bản
+ Ấm nước: Dùng đề đun nước sôi pha trà, thường là bằng đồng giúp giữ độ nóng cao và lâu hơn.
+ Chén trà: Được làm bằng men, công phu, tỉ mỉ và có những họa tiết rất độc đáo riêng biệt.
+ Ngoài ra còn có lò nấu nước, hũ đựng nước, chậu đựng nước rửa chén khi pha trà, hũ lọ đựng trà, khăn, muỗng múc trà, gáo múc nước, bình trà, cây đánh trà,…
-
Cách pha trà:
Công đoạn “pha trà” được chia thành 3 lần:
+ Lần thứ nhất: Trà được pha với nước nóng ở khoảng 60oC để trà ngấm khoảng 2 đến 3 phút trước khi rót cho khách. Nước trà đầu luôn được coi là đậm đà nhất, mùi vị trà thấm vào vị giác người thưởng thức nhiều nhất.
+ Lần thứ hai: Trà được pha với nước nóng khoảng 80oC trong khoảng 30 -40 giây. Nước được cho vào ấm pha trà, lắc nhẹ ấm và rót ra chén. Nước được rót qua bình trung gian để có nhiệt độ như mong muốn. Nước trà thứ hai tuy đã mất đi chút ít vị đậm đà của trà nhưng vẫn dậy hương trà thanh mát tạo nên nét riêng độc đáo của nghệ thuật trà đạo Nhật Bản.
+ Lần thứ ba: Nước pha ở nhiệt độ khoảng 90oC, để khoảng 30 – 40 giây. Sau khi đổ vào bình thủy, từ bình thủy cho vào ấm pha trà, nước chỉ còn ở mức nhiệt độ khoảng 90 độ C nên có thể rót trực tiếp từ bình thủy vào ấm.
-
Nghệ thuật uống trà:
Uống trà Nhật Bản khác với cách uống nhâm nhi từng tí trong lối uống trà của những nhà Nho VN hay Trung Quốc. Người Nhật uống thành ngụm đàng hoàng để có đủ lượng nước trà thấm vào tất cả khoang miệng người thưởng thức.
-
Các loại bánh ăn kèm khi thưởng thức trà đạo.
Wagashi – loại bánh thường dùng ăn kèm khi uống trà
Ăn kèm một vài loại bánh ngọt khi thưởng trà để tăng thêm hương vị cho trà. Loại bánh được ăn kèm nhiều nhất là wagashi, vị ngọt thanh của bánh cùng vị hơi đắng thanh của trà xanh tạo nên vị đặc biệt, nhẹ nhàng. Một lưu ý nhỏ là phải ăn hết bánh trong miệng rồi mới uống trà, không vừa ăn vừa uống mới cảm nhận vị độc đáo. Đây chính là nét đặc biệt của nghệ thuật trà đạo Nhật Bản.
3. Điều cấm kị trong văn hóa trà đạo Nhật Bản
Điều “cấm kị” là không bao giờ rót trà cho khách một lần đầy chén rồi rót tiếp cho khách kế tiếp. Điều này sẽ dẫn tới sự khác biệt về độ đậm nhạt của nước trà mỗi chén cũng như không đều về lượng trà.
Do đó, tất cả các tách của khách đều được đặt trong khay trà rồi rót theo thứ tự 1, 2, 3, 4… rót lần đầu, sau đó rót lần thứ hai với thứ tự ngược lại. Nếu còn dư trà trong bình, nên chia đều cho các chén, sau đó mới đưa mời khách.
Nghệ thuật trà đạo Nhật Bản với vẻ đẹp mộc mạc và thanh tĩnh mang lại sự thư giãn tinh thần và có ý nghĩa giáo dục cao. Chúng tôi hi vọng bài viết trên sẽ cung cấp thêm cho bạn một nét văn hóa đặc sắc của sứ sở mặt trời mọc.