Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được xếp vào nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc tính toán, báo cáo các các nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có ý nghĩa vô cùng quan yếu, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn một số kiến thức của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
1. Hệ thống tài khoản kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng
Theatre20.com tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân khác và yêu cầu, như đã đưa ra trong phần Điều khoản Sử dụng, rằng những người sử dụng trang web Theatre20.com hoặc bất kỳ các trang web thành viên nào của chúng tôi (sau đây mỗi trang được gọi là Trang Web) cũng sẽ ứng xử hao hao. Chúc Bạn Đọc 1 Ngày Vui Vẻ!
Hệ thống tài khoản kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng
Cũng giống như tất cả các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cũng có tài khoản kế toán riêng. Sự biến động của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất được phản ánh trực tiếp trên các tài khoản cấp 1 và cấp 2 về vật liệu. Sử dụng phương pháp kế toán này, chủ doanh nghiệp có thể biến được tình hình biến động hiện tại của nguyên vật liệu.
Bài Viết Liên Quan
- 5 cách marketing hiệu quả dành cho đại lý vé số
- Đừng mua chăn ga đệm khách sạn giá rẻ nhất khi chưa biết những điều này
- Những sự thật về bảo hiểm nhân thọ bạn nên biết trước khi mua
- Cryptocurrency – hạn mục đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư
- Cơ hội và thách thức khi VN-Index vượt ngưỡng lịch sử 1200 điểm
– Tài khoản kế toán nguyên vật liệu
Tài khoản 152 là tài khoản dùng để phản ánh số nguyên vật liệu hiện có, đồng thời, tổng thể tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá.
Tài khoản 152 được chia thành tài khoản cấp 2 để tính toán chi tiết từng loại nguyên vật liệu. Cụ thể như sau:
- Tài khoản 1521: Vật liệu chính
- Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
- Tài khoản 1523: Nhiên liệu
- Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
- Tài khoản 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Tài khoản 1528: Vật liệu khác
– Tài khoản kế toán công cụ dụng cụ
Tài khoản 153 là tài khoản công cụ dụng cụ. Tùy từng nhóm, vật liệu mà có thể chia thành tài khoản cấp 3 hoặc cấp 4.
Có Thể Bạn Quan Tâm
- 5 cách marketing hiệu quả dành cho đại lý vé số
- Đừng mua chăn ga đệm khách sạn giá rẻ nhất khi chưa biết những điều này
- Những sự thật về bảo hiểm nhân thọ bạn nên biết trước khi mua
- Cryptocurrency – hạn mục đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư
- Cơ hội và thách thức khi VN-Index vượt ngưỡng lịch sử 1200 điểm
- Tài khoản 1531: Công cụ dụng cụ
- Tài khoản 1532: Bao bì luân chuyển
- Tài khoản 1553: Đồ dùng cho thuê
– Tài khoản “Hàng đi đường” (151)
Tài khoản này phản ánh những loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp chấp nhận thanh toán khi hàng chưa về kho hoặc hàng đang về kho.
– Tài khoản “Phải trả người bán” (331)
Tài khoản để thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp bạn với công ty sản xuất/ nhận thầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo hợp đồng đã được ký kết).
2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Các phương pháp kế toán nghiệp vụ chủ yếu
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất có thể biến động do rất nhiều nguyên nhân khác nhau: biến động do mua ngoài, biến động do tự chế hoặc thuê gia công…. Tuy nhiên, dù là nguyên nhân gì thì các doanh nghiệp cũng phải thực hiện đầy đủ các hoạt động nhập kho và có đầy đủ các chứng từ theo quy định.
Trên cơ sở lập hóa đơn, các kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của nguyên vật liệu. Cuối tháng sẽ tiến hành tổng hợp thông số, đồng thời, kiểm tra chi tiết sự biến động đó.
Hiện nay, có các phương pháp kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ như sau:
Phương pháp nghiệp vụ tăng vật liệu trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
– Bút toán 1
Trường hợp hàng hóa, sản phẩm và hóa đơn về cùng một thời khắc. Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho cũng như hóa đơn mua hàng, kế toán cần phải ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Nợ TK 133 ( 1331) Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331 “Phải trả cho người bán”
Có TK 111, 112, 311, 141…
– Bút toán 2
Trong trường hợp hàng về chưa có hóa đơn. Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ghi phiếu nhập kho vào “hàng chưa có hóa đơn”. Nếu đến cuối tháng có hóa đơn, kế toán ghi sổ như Mọi khi. Trong trường hợp đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn, ghi theo giá tạm tính.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111,112,141,331,…
+ Trong trường hợp hoá đơn về: Giá tạm tính < Giá thực tế, kế toán ghi bổ sung như sau:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 331
Có TK 111, 112, 311, 141…
+ Ghi đảo ngược bút toán để xóa bút toán theo giá tạm tính:
Nợ TK 111,112, 331…
Có TK 152
Có TK 153
+ Ngoài ra, kế toán cũng có thể ghi bút toán đỏ để xóa phần bút toán tạm tính sau khi ghi bút toán đen theo giá tạm tính.
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111,112,141,331…
+ Ghi đảo ngược bút toán chênh lệch.
- Nợ TK 111,112,331
- Có TK 152
- Có TK 153
– Bút toán 3
Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về.
+ Trong trường hợp này, các hóa đơn được lưu vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho;
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133(1331)
Có TK 111,112,331…
+ Nếu đến cuối kỳ kế toán, nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111,112,141,331…
+ Trong tháng tiếp theo khi hàng về nhập kh. Căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 621,627
Có TK 151
Bút toán 4:
Trường hợp, nguyên liệu nhập về không giống như trong hợp đồng đã ký kế hoặc không đúng quy cách. Trong trường hợp, số hàng hóa phải được giảm giá hoặc xuất kho trả về người bán. Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133(1331)
– Bút toán 5
Trường hợp hàng không đủ so với hoá đơn bán hàng. Một số phương pháp xử lý hàng hóa bị thiếu:
+ Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu.
Nợ TK 152,153
Có TK 1381
+ Nếu người bán không còn hàng.
Nợ TK 331
Có TK 1381
Có TK 133(1331)
+ Trong trường hợp cá nhân làm mất, cá nhân đó phải bồi thường theo quy định. Sổ kế toán ghi:
Nợ TK 1388,334
Có TK 133(1331)
Có TK 1381
+ Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 632
Có TK 1381
– Bút toán 6
Trường hợp hàng hóa, nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn bán hàng
Trong trường hợp nguyên liệu thừa, kế toán phải lập văn bản báo cáo cho các bạn liên quan biết để cùng xử lý. Khi xử lý, kế toán sẽ căn cứ vào từng mục để phản ánh tương ứng vào sổ sách.
+ Nếu nhập toàn bộ và trả tiền cho người bán.
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
Có TK 3381
+ Nếu trả lại nguyên vật liệu cho người bán, trong sổ kế toán ghi:
Nợ TK 3381
Có TK 152,153 (chi tiết)
+ Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số nguyên vật liệu thừa.
Nợ TK 3381
Nợ TK 1331
Có TK 331
– Bút toán 7
Trường hợp nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 152, 153 (chi tiết)
Có TK 154
– Bút toán 8
Các trường hợp tăng nguyên vật liệu khác
Ngoài những trường hợp như trên, sự gia tăng nguyên vật liệu còn có thể do các nguyên nhân khác: viện cấp, trợ cấp, góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152,153 (chi tiết)
Có TK 411, 412
Có TK 336, 3381
Có TK 222, 241, 128
Có TK 621, 627, 641, 642
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm do phục vụ các hoạt động sản xuất, sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các trường hợp xuất bán, xuất vốn góp liên doanh… cũng được vận dụng. Mọi trường hợp giảm nguyên vật liệu đều phải tính theo giá trị thực tế của tài khoản 152.
– Bút toán 1
Xuất nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 241
Có TK 152, 153
– Bút toán 2
Xuất vốn góp liên doanh với các doanh nghiệp, đơn vị khác. Theo đó, căn cứ vào giá gốc NVL xuất góp vốn và giá trị góp vốn được liên doanh chấp nhận phần chênh lệch giữa giá góp vốn và giá bán thực tế.
Nợ TK 222,128, 421
Có TK 152, 153
– Bút toán 3
Xuất nguyên vật liệu để thuê ngoài gia công chế biến.
Nợ TK 154
Có TK 152,153
– Bút toán 4 : Nguyên vật liệu giảm cho vay tạm thời.
Nợ TK 1388,1368
Có TK 152 (chi tiết)
– Bút toán 5: Nguyên vật liệu giảm do các nguyên nhân khác
Nợ TK 632, 642
Nợ TK 1381,1388,334
Có TK 152, 153
3. Phương pháp kế toán tổng hợp xuất công cụ, dụng cụ
Nhìn chung, nguyên liệu vật, công cụ dụng cụ chủ yếu được xuất ra chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà phân loại theo các đối tượng sử dụng, sau đó tính ra giá trị thực tế. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tính chất, giá trị cũng như thời gian sử dụng công cụ, dụng cụ và tính hiệu quả công tác kế toán mà việc tính toán phân bố giá thực tế công cụ, dụng cụ dùng vào các đối tượng sử dụng có thể được phân bổ một lần hoặc nhiều lần.
– Phương pháp phân bổ 1 lần
Căn cứ các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ để tính ra giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273): Phí tổn sản xuất chung (Phí tổn dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413): Phí tổn bán hàng (Phí tổn dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423): Phí tổn quản lý doanh nghiệp, phí tổn văn phòng phẩm)
Có TK : 153 CCDC (1531,1532,1533)
– Phương pháp phân bổ 2 lần
Khi xuất công cụ, dụng cụ kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 142( 242)
Có TK 153 : ( 100% giá trị CCDC xuất dùng)
Tiến hành phân bổ lần đầu và cho các lần phân bổ khác:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 : Giá trị phân bổ lần đầu
Trong trường hợp công cụ, dụng cụ hết hạn sử dụng hoặc bị mất, kế toán phân bổ giá trị còn lại của CCDC vào phí tổn sản xuất kinh doanh theo công thức trong bảng sau:
– Phương pháp phân bổ nhiều lần
Nếu xuất CCDC có giá trị lớn, CCDC dùng nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh. Khi xuất, kế toán ghi trong sổ:
Nợ TK 142 (242)
Có TK 153 : Giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho 100%
Số lần phân bổ được xác định dựa vào giá trị xuất của CCDC và thời gian sử dụng của công cụ xuất kho.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 (242) : ( Giá trị phân bổ mỗi lần)
Giá trị phân bổ mỗi lần được tính theo công thức trong bảng sau:
Trong trường hợp báo hỏng hoặc mất CCDC, kế toán phân bổ giá trị còn lại sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi và giá trị bồi thường. Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 153 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 (1388) : Giá trị đòi bồi thường
Nợ TK 627, 641, 642 : Giá trị phân bổ nốt
Có TK 142( 242 ): Giá trị còn lại cần phân bổ
Ta có sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là việc làm đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ và độc đáo. Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho quý vị những kiến thức hữu ích nhất về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, mời quý vị liên hệ với chúng tôi theo hotline. Chúng tôi luôn sẵn lòng phục vụ quý vị khách hàng.
Xem Thêm
- 5 cách marketing hiệu quả dành cho đại lý vé số
- Đừng mua chăn ga đệm khách sạn giá rẻ nhất khi chưa biết những điều này
- Những sự thật về bảo hiểm nhân thọ bạn nên biết trước khi mua
- Cryptocurrency – hạn mục đem lại lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư
- Cơ hội và thách thức khi VN-Index vượt ngưỡng lịch sử 1200 điểm
- Thám tử Phúc An- Văn phòng thám tử điều tra ngoại tình Hà Nội uy tín
- Truy tìm địa chỉ mua xốp bong bóng uy tín, giá rẻ?
- Kinh doanh buôn bán mặt hàng gì hiện giờ?
- Kinh nghiệm mở Shop bán quần áo Trực Tuyến
- Cách kế toán các loại bảo hiểm và tiền lương
- Kinh nghiệm nhập hàng Trung Quốc giá rẻ
- Bảng Mẫu Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Năm 2019
- Giới thiệu nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp 2019
- Khái niệm và cách kế toán tài sản cố định thuê tài chính?
- Sổ kế toán là gì? Quy trình ghi sổ kế toán